Một công ty nhận được sự ngưỡng mộ và tôn trọng của mọi người không phải là cách họ được cấu trúc hoặc cách tiếp cận quản lý cụ thể, mà là năng lực của họ, ví dụ như năng lực đổi mới, hoặc đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng. Năng lực tổ chức như vậy gọi là tài sản vô hình quan trọng. Bạn không thể nhìn thấy hoặc chạm vào chúng, nhưng chúng có thể tạo ra sự khác biệt trên thế giới khi nói đến giá trị thị trường. Khi các công ty mở rộng và phát triển, các khả năng lực vô hình của lãnh đạo, linh hoạt và quản lý quy trình bị bỏ qua dẫn đến rào cản cho sự tăng trưởng. Quan điểm chiến lược về xây đựng năng lực tổ chức đang trở nên dần chiếm ưu thế sau nhiều thập kỷ. Trong bài viết này, chúng ta cùng xem xét đến năng lực tổ chức là gì? Bao gồm những yếu tố nào? Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các năng lực ra sao?
Năng lực tổ chức là gì?
David Ulrich – chuyên gia nhân lực nổi tiếng gọi năng lực tổ chức là khả năng quản lý con người của công ty để đạt được lợi thế cạnh tranh. Ông cho rằng những khả năng này bắt nguồn từ năng lực tập thể của con người và văn hóa tổ chức. Tư duy tập thể là thái độ, kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức
Những năng lực, chuyên môn của một tổ chức là kết quả của các khoản đầu tư vào nhân sự, đào tạo, bồi thường, giao tiếp và các lĩnh vực nhân sự khác. Chúng được hình thành, kết hợp với nhau và tạo nên bản sắc của một tổ chức. Chúng ổn định theo thời gian và khó bị các đối thủ sao chép. Năng lực tổ chức không hề dễ đo lường, vì vậy các nhà quản lý thường ít chú ý đến nhưng những năng lực này lại giúp nhà đầu tư tin tưởng vào thu nhập trong tương lai.
Trong các lĩnh vực kỹ thuật, năng lực tổ chức là năng lực chức năng của một cá nhân hoặc năng lực cốt lõi của một tổ chức. Về các vấn đề xã hội, năng lực tổ chức là khả năng lãnh đạo của một cá nhân hoặc khả năng của một tổ chức.
Xây dựng năng lực là quá trình phát triển sức mạnh và sự bền vững của một tổ chức. Xây dựng năng lực cho phép tập trung vào nhiệm vụ chính, rất quan trọng và cần thiết cho sức khỏe và tuổi thị của công ty.
Phát triển tổ chức là gì?
Phát triển tổ chức (OD) theo truyền thống được định nghĩa là một cách tiếp cận khoa học hành vi để quản lý thay đổi. Phát triển tổ chức làm chiến lược xây dựng năng lực tổ chức để duy trì kết quả kinh doanh bao gồm tích hợp và tận dụng năng lực lãnh đạo, thống nhất mục đích, quá trình xuất sắc và sự tham gia của mọi người.
Phát triển tổ chức là sự kỷ luật và thực hành, OD đã phát triển như một cách tiếp cận hiệu quả của tổ chức và định hướng tăng trưởng để tồn tại và thành công lâu dài. OD là sự kết hợp vận động của các giá trị con người, công nghệ thay đổi hành vi và các tiêu chuẩn xuất sắc của tổ chức.
Các yếu tố của năng lực tổ chức
Có 11 yếu tố góp phần tạo nên năng lực tổ chức tổng thể: Tài năng, tốc độ, chia sẻ tâm trí và tài nhận diện thương hiệu mạch lạc, trách nhiệm, hợp tác, học hỏi, kết nối khách hàng, thống nhất chiến lược, đổi mới và hiệu quả. Những năng lực tổ chức này là tài sản vô hình cho tổ chức. Chúng có thể tạo ra sự khác biệt trên thế giới khi nói đến giá trị thị trường. Chúng đại diện cho cách mọi người và tài nguyên được kết hợp với nhau để hoàn thành công việc. Rất ít người tranh cãi rằng tài sản vô hình có vấn đề, nhưng có thể khá khó khăn để đo lường chúng và thậm chí khó khăn hơn để truyền đạt giá trị của chúng cho các bên liên quan. Kiểm toán là một cách làm cho khả năng hiển thị và có ý nghĩa; nó giúp các giám đốc điều hành đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của công ty, hỗ trợ các nhà lãnh đạo cấp cao trong việc xác định chiến lược, hỗ trợ các nhà quản lý tầm trung trong việc thực hiện chiến lược và cho phép các nhà lãnh đạo tuyến đầu thực hiện mọi việc; và nó giúp khách hàng, nhà đầu tư và nhân viên nhận ra giá trị vô hình của tổ chức.
- Tài năng
Nhân viên có năng lực và tận tâm, cam kết mạnh với tổ chức cần được thu hút, thúc đẩy và giữ chân.Các nhà lãnh đạo có thể tìm được sự cam kết của nhân viên bằng cách đảm bảo rằng những người đóng góp nhiều hơn sẽ nhận được nhiều hơn những gì họ bỏ ra. Các tổ chức có thể áp dụng phương pháp quan sát hay các công cụ khảo sát đánh giá nhân viên như khảo sát sự hài lòng và cam kết nhân viên.
- Tốc độ
Tốc độ giúp cho tổ chức có thể nhận ra nhanh các cơ hội và hành động kịp thời trong khai thác thị trường, sản phẩm mới. Các nhà lãnh đạo nên xem xét việc tạo ra các ý tưởng và thực hiện trong thời gian nhanh nhất giúp tiết kiệm thời gian và cải thiện năng suất lao động cũng như cơ hội phát triển.
- Chia sẻ tư duy và nhận diện thương hiệu mạch lạc
Các tổ chức cần đảm bảo rằng nhân viên và khách hàng có những hình ảnh và trải nghiệm tích cực và nhất quán với tổ chức. Để đánh giá tâm trí chia sẻ, hãy yêu cầu mỗi thành viên trong nhóm phải trả lời câu hỏi sau: Ba điều mà tổ chức muốn được biết đến bởi những khách hàng tốt nhất là gì? Sau đó đo lường tỉ lệ đồng thuận từ những phản hồi của nhân viên. Tiếp theo là mời khách hàng quan trọng cung cấp phản hồi và nhận diện thương hiệu.
- Trách nhiệm
Hiệu suất trách nhiệm trở thành một khả năng tổ chức khi nhân viên nhận ra rằng việc không đạt được mục tiêu của họ sẽ không được chấp nhận đối với công ty. Cách để theo dõi nó là kiểm tra các công cụ bạn sử dụng để quản lý hiệu suất. Bằng cách nhìn vào một hình thức thẩm định hiệu suất, bạn có thể rút ra chiến lược của doanh nghiệp?
- Hợp tác
Sự hợp tác xảy ra khi toàn bộ tổ chức đạt được hiệu quả hoạt động thông qua việc tập hợp các dịch vụ hoặc công nghệ, qua tính kinh tế theo quy mô hoặc qua việc chia sẻ ý tưởng và tài năng.
Sự hợp tác có thể được theo dõi cả trong toàn tổ chức và giữa các nhóm.
- Học tập
Các tổ chức tạo ra ý tưởng mới thông qua điểm chuẩn (nghĩa là bằng cách xem xét những gì các công ty khác đang làm), thử nghiệm, tiếp thu năng lực (tuyển dụng hoặc phát triển những người có kỹ năng và ý tưởng mới) và cải tiến liên tục. Những ý tưởng như vậy được khái quát khi chúng di chuyển qua một ranh giới thời gian (từ nhà lãnh đạo này sang nhà lãnh đạo tiếp theo), không gian (từ vị trí địa lý này sang vị trí địa lý khác) hoặc phân chia (từ thực thể cấu trúc này sang thực thể cấu trúc khác). Đối với cá nhân, học tập có nghĩa là từ bỏ các thực hành cũ và áp dụng những thực hành mới.
- Khả năng lãnh đạo
Các công ty luôn tạo ra những nhà lãnh đạo hiệu quả thường có thương hiệu lãnh đạo rõ ràng, hiểu biết chung về những gì các nhà lãnh đạo nên biết, nên làm và thực hiện. Các nhà lãnh đạo của các công ty này dễ dàng được phân biệt với các đối thủ cạnh tranh của họ bởi khả năng riêng biệt .
- Kết nối khách hàng
Xây dựng niềm tin với khách hàng mục tiêu là điều cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Khi phần lớn nhân viên có tiếp xúc hoặc tương tác có ý nghĩa với khách hàng, kết nối sẽ được tăng cường. Để theo dõi năng lực này, hãy theo dõi những chia sẻ của khách hàng quan trọng đó theo thời gian. Các cuộc khảo sát dịch vụ khách hàng thường xuyên cũng có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách khách hàng cảm nhận về sự kết nối của tổ chức
- Thống nhất chiến lược
Sự thống nhất chiến lược được tạo ra ở ba cấp độ: Trí tuệ, hành vi và thủ tục. Để theo dõi sự thống nhất như vậy ở cấp độ trí tuệ, hãy đảm bảo nhân viên từ trên xuống dưới biết chiến lược là gì và tại sao nó quan trọng. Để đánh giá sự phù hợp chiến lược ở cấp độ hành vi, hãy hỏi nhân viên bao nhiêu thời gian của họ dành cho việc hỗ trợ chiến lược và liệu các đề xuất cải tiến của họ có được lắng nghe và hành động hay không. Khi nói đến quá trình, nên liên tục đầu tư vào các thủ tục cần thiết cho chiến lược của bạn
- Đổi mới
Cho dù trong các sản phẩm, quy trình hành chính, chiến lược kinh doanh, phạm vi địa lý, nhận diện thương hiệu hay dịch vụ khách hàng, tập trung vào tương lai thay vì thành công trong quá khứ. Đổi mới giúp kích thích nhân viên, làm hài lòng khách hàng và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Năng lực này có thể được theo dõi thông qua một chỉ số (ví dụ, ghi lại doanh thu hoặc lợi nhuận từ các sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra trong ba năm qua)
- Hiệu quả
Hiệu quả có thể là năng lực dễ nhất để theo dõi. Hàng tồn kho, lao động trực tiếp và gián tiếp, chi phí bán hàng đều có thể được xem trên bảng cân đối và báo cáo thu nhập.
Sự phụ thuộc lẫn nhau của các năng lực
Các năng lực phụ thuộc vào nhau cho nên ngoài việc tâp trung vào 3 năng lực chính, cần kết hợp các năng lực. Không có năng lực nào được xây dựng mà không có các nhà lãnh đạo. Vì vậy, cần xây dựng năng lực lãnh đạo cho tổ chức. Khi chất lượng lãnh đạo được cải thiện, tổ chức sẽ tăng cường năng lực và nâng cao tinh thần trách nhiệm.
Thông thường, các nhà lãnh đạo thường rơi vào bẫy tập trung vào những gì dễ đo lường thay vì những gì cẩn cải thiện. Họ thường bỏ lỡ các yếu tố tổ chức cơ bản để tăng thêm giá trị.Đánh giá năng lực tổ chức giúp các giám đốc điều hành của công ty tìm ra năng lực nào có thể mang lại thành công cho tổ chức, do đó họ có thể quyết định đầu tư phát triển. Từ đó, theo thời gian, sự lặp lại của chu trình đánh giá – đầu tư dẫn đến cơ sở để so sánh năng lực sau đó.Mỗi năng lực tổ chức xuất hiện từ nhóm các hoạt động, thay vì hỏi về những gì mà lãnh đạo nhận được sau khi được đào tạo thì hãy hỏi về năng lực mà đào tạo lãnh đạo đã tạo ra. Tham gia vào việc hình thành các năng lực tổ chức giúp các nhà lãnh đạo tạo ra được những khả năng giải quyết vấn đề đơn giản cho đến phức tạp nhất. Hãy xem xét các chương trình đào tạo về phát triển năng lực sẽ có hiệu quả trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về năng lực tổ chức và đánh giá chung cho sự phát triển chung của tổ chức rất cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia tư vấn. Với kinh nghiệm tư vấn đào tạo về phát triển năng lực tổ chức, chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng các tổ chức phát triển kỹ năng lãnh đạo. Các công ty cần thận trọng hơn trong việc tìm hiểu những năng lực nào thực sự ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sắp xếp các chương trình đào tạo phù hợp.
OD CLICK biên tập!
Nguồn tham khảo: